Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quận Dương Kinh năm 2024
Ủy ban nhân dân quận Dương Kinh ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quận Dương Kinh năm 2024 theo chuẩn nghèo quốc gia áp dụng cho giai đoạn 2022- 2025
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tổng hợp, phân loại và lập danh sách chi tiết các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025 để làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội năm 2024; đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2024 của quận.
- Thu thập cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 phục vụ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Hướng dẫn xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 để làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế.
- Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình phải thực hiện đúng quy trình, bảo đảm trung thực, khách quan, công khai, minh bạch.
II. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, PHẠM VI RÀ SOÁT
1. Toàn bộ các hộ gia đình trên địa bàn quận.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tham gia công tác rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình.
III. CHUẨN NGHÈO
Áp dụng theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 -2025, cụ thể.
1. Các tiêu chí về thu nhập
Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
2. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ): việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số): việc làm, người phụ thuộc trong hộ gia đình, dinh dưỡng, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
3. Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025
a. Chuẩn hộ nghèo
Khu vực thành thị: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b. Chuẩn hộ cận nghèo
Khu vực thành thị: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
c. Chuẩn hộ có mức sống trung bình
Khu vực thành thị: là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
IV. PHƯƠNG PHÁP RÀ SOÁT
1. Phương pháp rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện thông qua phương pháp khảo sát thu thập thông tin của hộ gia đình, tính điểm, tổng hợp điểm để ước lượng thu nhập và xác định mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021, Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình thực hiện thông qua phương pháp khảo sát, xác định thu nhập của hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 07/2021/TTBLĐTBXH ngày 18/7/2021 và Điều 1 Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3. Phương pháp thu thập cơ sơ dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn tại Công văn số 1935/LĐTBXH-VPQGGN ngày 10/5/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
V. QUY TRÌNH RÀ SOÁT
1. Quy trình rà soát áp dụng theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025.
2. Thu thập cơ sơ dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng dẫn tại Công văn số 1935/LĐTBXHVPQGGN ngày 10/5/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
VI. PHÚC TRA KẾT QUẢ RÀ SOÁT
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có ý kiến khiếu nại của người dân về kết quả rà soát chưa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Ban Chỉ đạo rà soát cấp trên tổ chức phúc tra lại kết quả rà soát ở những địa bàn cần thiết. Danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình được niêm yết công khai tại Nhà Văn hóa các tổ dân phố và trên hệ thống loa phát thanh của địa phương để Nhân dân biết, trước khi Ủy ban nhân dân các phường làm thủ tục công nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn.
VII. THỜI GIAN TIẾN HÀNH
1. Dự kiến từ ngày 05/9/2024 đến ngày 20/9/2024:
- Tham gia lớp tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức.
- Tổng hợp hệ thống văn bản, hệ thống chỉ tiêu rà soát, phiếu rà soát... trên địa bàn quận năm 2024, hướng dẫn thu thập cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 phục vụ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cho các ban, ngành đoàn thể liên quan của Ủy ban nhân dân quận, cán bộ liên quan đến điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024; cán bộ điều tra rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và tổ trưởng tổ dân phố các phường.
2. Dự kiến từ ngày 21/9/2024 đến ngày 07/11/2024:
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch và tiến hành rà soát theo quy trình, công cụ hướng dẫn ở địa phương; tổ chức giám sát việc triển khai thực hiện điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo ở các địa phương. Tổ chức thu thập cơ sở dữ liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 phục vụ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Ủy ban nhân dân các phường báo cáo sơ bộ kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn phường về Ủy ban nhân dân quận trước ngày 30/10/2024 để tổng hợp kết quả sơ bộ, báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân thành phố trước ngày 06/11/2024.
3. Dự kiến từ ngày 07/11/2024 đến ngày 27/11/2024:
Phúc tra và tổng hợp báo cáo chính thức kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ủy ban nhân dân thành phố. Cụ thể:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường tổng hợp, gửi báo cáo chính thức, Quyết định công nhận danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ thoát cận nghèo về phòng Lao động - Thương binh và xã hội quận kèm theo hệ thống mẫu, biểu báo cáo theo hướng dẫn tại Thông tư số 07/2021/TTBLĐTBXH ngày 18/7/2021 và Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo và kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trước ngày 18/11/2024. -
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội quận tổng hợp báo cáo chính thức kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn quận năm 2024, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt, và tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu về giảm nghèo báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo quy định trước ngày 26/11/2024. IX. KINH PHÍ Kinh phí chi cho việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2024 được cấp theo Quyết định số 771/QĐ-UBND ngày 21/3/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc phân bổ kinh phí sự nghiệp xã hội năm 2024 và từ nguồn dự toán ngân sách năm 2024 của Ủy ban nhân dân quận./.
Quốc Vũ